Mitsubishi Xpander và Toyota Rush chính xác là hai chiếc xe MPV 5+2 chỗ HOT nhất hiện nay. Mỗi mẫu xe lại mang trong mình những ưu điểm riêng biệt, vậy đâu là lựa chọn tối ưu cho bạn?

Cùng xem những so sánh khách quan nhất về Mitsubishi Xpander AT và Toyota Rush S 1.5 AT dưới đây để tìm được câu trả lời nhanh nhất nhé:
1. Giá bán
Mitsubishi Xpander và Toyota Rush chính xác là hai đối thủ cùng phân khúc đáng được đưa lên bàn cân để so sánh xem ai hơn ai nhất.
Và nếu ai đang băn khoăn không biết lựa chọn Xpander hay Rush, nhưng khi nhìn tìm kiểu về hai mẫu xe này đều thấy Xpander đang có lợi thế về giá hơn đối thủ.
Cùng nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia, Rush và Xpander đều được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu 0%, tuy nhiên Toyata Rush S 1.5AT có giá bán nhỉnh hơn khá nhiều so với Misusbishi Xpander AT.
Cụ thể, 620 triệu đồng là giá niêm yết của Mitsubishi Xpander cho bản AT cao cấp nhất, trong khi ở phiên bản Toyota Rush S 1.5 AT có giá niêm yết lên đến 668 triệu đồng. Rõ ràng, khoảng cách giá lên tới 48 triệu đồng cũng khiến nhiều khách hàng đắn đo. Nhất là khi đi mua xe mới họ còn phải chi trả cho nhiều khoản chi phí khác, nên giá mua xe có thể độn lên khá nhiều.
So sánh về giá bán | |
Toyota Rush S 1.5AT | Mitsubishi Xpander AT |
668.000.000 đồng | 620.000.000 đồng |
Như vậy, nếu so sánh về giá thì rõ ràng Mitsubishi Xpander vượt trội hơn hẳn so với anh bạn đồng hương.
2. Kiểu kích thước và kiểu dáng (Ngoại thất)
Nhìn qua về ngoại thất ai cũng có thể cảm nhận được sự khác biệt về kiểu dáng của hai chiếc xe này. Trong khi Mitsubishi Xpander góc cạnh và đậm chất thời thượng thì Toyata Rush lại có vẻ thân thuộc, thậm trí nhiều người còn có thể nhầm nhẫn với kiểu dáng của Innova thế hệ trước.

Quả thật, nếu đi trên đường và vô tình gặp Mitsubishi Xpander trên phố, nhiều khả năng bạn sẽ không tin chiếc xe nhà Mitsubishi này lại chỉ có giá 550 triệu với phiên bản Xpander MT số sàn. Phải nói là thiết kế Mitsubishi sử dụng ngôn ngữ Dynamic Shield quá đẹp.
Về phần đầu xe:

Phần đầu xe Mitsubishi Xpander 2018 sử dụng ngôn ngữ Dynamic Shield thu hút ngay từ "cái nhìn đầu tiên". Hãng mẹ Mitsubishi ưu ái sử dụng hai cụm đèn định vị ban ngày sắc sảo nối liền với những thanh ngang cơ bản. mặt ca-lăng màu đen thu hẹp tại phần giữa sau đó tiếp tục "nở" ra về phía trước.
Tạo hình thiết kế chữ X từ các thanh nẹp mạ Crôm chạy viền dưới đèn pha, được bao quanh ca-lăng tạo điểm nhấn sắc cạnh, mạnh mẽ và hiện đại. Chưa hết, việc thiết kế đèn định vị đặt trên cao, kiểu "mắt hí" trong khi đèn pha lại được đẩy xuống thấp tạo nên điểm nhấn độc đáo mà chỉ có thể thấy ở thiết kế nhà Mitsubishi.

Nhìn sang Toyota Rush, đầu xe Toyota Innova vẫn duy trì thiết kế hiền hòa, không quá phô trương, hầm hố như đối thủ. Sử dụng lưới tản nhiệt hình thang cùng những thanh nằm ngang được thiết kế tương tự với Toyota Innova, nhưng cụm đèn được thiết kế liền mạch với lưới tản nhiệt đã mang đến một bộ mặt hứng khởi, năng động hơn so với Innova
Khi xét về công năng thì Toyta Rush lại giành điểm so với đối thủ Xpander về hệ thống chiếu sáng và đèn hậu. Rush được trang bị đèn pha LED tự động cho hiệu quả chiếu sáng rất tốt hơn so với đèn Halogen của Xpander, đồng thời đèn LED cũng có tuổi thọ cao hơn.
Kế tiếp là ngắm nghía phần thân xe:
Mitsusbishi Xpander tiếp tục ghi điểm là một mẫu xe có ngoại hình hiện đại, bảnh bao hơn với những đường nét phá cách bắt mắt. Khung kính tương đối lướn với cột D được sơn đen ở giữa tạo ấn tượng như nóc xe treo lơ lửng giữa không trung.

Một đường rãnh bắt đầu từ gương và chạy dọc theo thân xe, xuyên qua tay tắm cửa và kết thúc ở cụm đèn hậu tạo điểm nhấn độc đáo cho chiếc Xpander nhà Mitsubishi.
Chưa hết, vòm bánh xe đậm nét, các la-zăng 16 inch có thiết kế ấn tượng càng khiến Xpander toát lên vẻ hiện đại. Một điểm cộng khác là gương chiếu hậu được đặt trên cửa chứ không phải cắt liền cột A giúp hạn chế điểm mù hiệu quả cho người lái.
Cả hai xe đều có phanh sau dạng tang trống. Một điểm khác biệt nho nhỏ nữa là Xpander có lốp Bridgestone Ecopia EF150 có chủ số độ bền vân lên tới 380, vượt trội hơn so với lốp Dunlop Enesave EC300+ với độ bền 250. Tất nhiên lốp cứng hơn bền hơn sẽ có khả năng bị ồn hơn.

Với Toyota Rush tuy vẻ ngoài hiền hòa, nhưng ta vẫn thấy được những nét thiết kế mạnh mẽ. Với 1 đường lõm chạy từ vòm bánh xe trước, vuốt lên cụm đèn phía sau. Phần thân dưới được ốp nhựa đen (kiểu thiết kế đặc trưng của xe SUV/CUV) giúp mang lại ấn tượng thị giác rằng xe cao ráo, hầm hố hơn thực tế.
Toyota sử dụng kiểu la-zăng hình cánh quạt 17 inch với thiết kế bắt mắt hơn. Một điểm gỡ gạc cho Rush là nước sơn của mẫu xe này cao cấp hơn với 1 lớp nhũ óng ánh, trong khi sơn Xpander không có nhũ.
Về phần đuôi xe:


Mitsubishi Xpander vẫn mang thiết kế hình chữ X giống như đầu xe, tạo ra sự liền mạch mà thường chỉ những chiếc xe sang mới có.
Tuy nhiên, nếu bóc tách từng thành phần ra so sánh với Toyota Rush thì Xpander lại kém hơn: đèn phanh của Xpander sử dụng dạng halogen (chỉ có đèn định vị dạng LED), trong khi cả đèn phanh và đèn định vị của Rush đều là LED. Xpander cũng chỉ có camera lùi, trong khi Rush có cả camera lùi và 2 cảm biến lùi.


Thông số kích thước tổng thể của cả hai mẫu xe khá cân bằng. Mitsubishi Xpander có kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) lần lượt là 4.475 x 1.750 x 1.695 mm, chiều dài cơ sở 2.775 mm, trọng lượng khô 1.240 kg. Những thông số này của Toyota Rush lần lượt là 4.435 x 1.695 x 1.705, chiều dài cơ sở 2.685 mm, trọng lượng khô 1.290 kg.


Như vậy có thể thấy chiều dài cơ sở của Mitsubishi Xpander lớn hớn 90mm so với Toyota Rush, nhờ đó mang lại không gian nội thất rộng rãi hơn. Không những vậy, Mitsubishi Xpander vẫn đáp ứng sự linh hoạt cần thiết khi bán kính xoay vòng tương tương Toyota Rush.
Toyota Rush nổi trội với với khoảng sáng gầm xe 220mm mang lại khả năng vận hành đa dạng hơn. Sự khác biệt căn bản về độ cao gầm bắt nguồn từ việc Xpander trang bị hệ thống khung gầm của xe compact senda, trong khi Rush sử dụng khung gầm của xe tải nhẹ. Vị trí ngồi của Rush cũng cao ráo tạo cảm giác đúng chất đa dụng hơn.
Dù đây là một mẫu MPV nhưng góc thoát sau của Toyota Rush lên tới 310 và 26,50 tương đương với những dòng SUV cỡ nhỏ. Nhờ thiết kế Dynamic Shield đặc trưng, Mitsubishi Xpander có vẻ ngoài cũng mạnh mẽ và cứng cáp không kém khi đặt cạnh Toyota Rush.
So sánh về kiểu dáng và kích thước | ||
Toyota Rush S 1.5AT | Thông số | Mitsubishi Xpander AT |
4435 x 1695 x 1705mm | Kích thước tổng thể | 4475 x 1750 x 1700mm |
2685mm | Chiều dài cơ sở | 2775mm |
220mm | Khoảng sáng gầm xe | 205mm |
5,2m | Bán kính vòng quay tối thiểu | 5,2m |
1290kg | Trọng lượng không tải | 1240kg |
215/60R17 | Cỡ lốp | 205/55R16 |
Hợp kim 17” | Kích thước la-zăng | Hợp kim 16”, 2 tông màu |
45L | Dung tích bình nhiên liệu | 45L |
7 | Số chỗ ngồi | 7 |
LED, tự động bật/tắt và nhắc nhở đèn sáng | Đèn chiếu gần/xa | Halogen |
Không | Đèn định vị dạng LED | Có |
Không | Đèn chào mừng và hỗ trợ chiếu sáng khi rời xe | Có |
Có | Đèn sương mù trước | Có |
LED | Đèn hậu | LED |
LED | Đèn phanh trên cao | LED |
Chỉnh điện, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ và cùng màu với thân xe | Gương chiếu hậu | Chỉnh điện, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ, và được mạ chrome |
Có | Cánh lướt gió đuôi xe | Có |
Gián đoạn | Gạt mưa trước/sau | Gián đoạn, có điều chỉnh thời gian |
Cùng màu thân xe | Tay nắm cửa ngoài | Mạ Chrome |
Có | Thanh đỡ nóc xe | Không |
Dạng vây cá | An-ten | Dạng cột |
Tóm lại khi đưa Xpander và Rush lên bàn cân ngoại thất có thể thấy Toyota có vẻ nhỉnh hơn về trang bị (đèn LED tự động, đèn hậu LED, cảm biến lùi), nhưng Mitsubishi Xpander lại ghi điểm với ngoại hình nổi trội hơn.
3. Không gian nội thất
Đối với một chiếc xe gia đình thì không gian nội thất là tiêu chí quan trọng nhất.
Phong cách thiết kế bên trong của hai mẫu xe cũng mang nhiều sự khác biệt. Nếu Mitsubishi Xpander định hình nội thất tiện nghi và tinh tế theo triết lý Omotenashi hướng đến sự hữu dụng nhất cho người dùng, Toyota lại mang một màu sắc thực dụng, đồng thời bố cụ các chi tiết vuông vắn đặc trưng trên những mẫu SUV.


Mặc dù cùng kích thước tổng thể nhưng cả hàng ghế thứ 2 và thứ 3 của Rush đều rộng hơn Xpander, có lẽ Toyota đã xử lý khéo léo phần khoang máy để tối ưu không gian người ngồi. Nhưng khả năng gập các hàng ghế sau của Xpander thông minh hơn.


Cả 2 chiếc xe đều thuộc phân khúc xe 7 chỗ giá rẻ nên không khó hiểu nhựa cứng tràn ngập khắp nơi. Mặc dù vậy Xpander vẫn nhỉnh hơn 1 chút với các chi tiết trang trí giả gỗ. Thêm nữa, nỉ bóc ghế là loại mày sáng, giúp không gian thoáng thoãng bên trong xe, dù nỉ đen như Rush sẽ đỡ bám bẩn hơn.
Đi so sánh chi tiết nhỏ hơn trong không gian nội thất của cả Xpander và Rush,
Thấy vô lăng của Xpander được thiết kế hiện đại và cho cảm giác cầm nắm vừa tay hơn vô lăng Rush. Thêm nữa, trên vô lăng Xpander có nút ga tự động (Cruise Control), trang bị rất hưu xích nếu bạn thường xuyên đi đường trường, trong khi đó Rush thì lại không có.


Cụm đồng hồ của Xpander cũng đẹp hơn với cụm đồng hồ hiện đại và màn hình LCD ở giữa lớn hơn, hiển thị nhiều thông tin hơn.
Toyota Rush ghi điểm với màn hình trung tâm đẹp hơn, tốt hơn. Màn hình của Rush không chỉ lớn hơn (7 inch so với 6.2 inch) mà còn sáng hơn, rõ nét hơn, chạy giao diện đẹp hơn và nhất là phản ứng nhanh hơn so với đối thủ.
Chưa hết, hệ thống giải trí của Toyota Rush nhỉnh hơn và đa dạng công nghệ kết nội với hệ thống âm thanh 8 loa (Xpander là 6 loa), hệ thống điều hào của Toyota là dạng tự động, hiện đại hơn so với điều hòa chỉnh tay trên Xpander AT. Tuy nhiên, dàn cửa gió phía sau của Xpander lại xịn hơn với 4 cửa gió riêng biệt cho 2 hàng ghế, Rush lại chỉ có 3 cửa gió.
Toyota Rush có tới 3 hốc để cốc trung tâm (niểu hơn 1 chiếc so với Mitsubisi Xpander). Tuy nhiên 2 hốc để cốc của Xpander lại to, sâu hơn nên sẽ hữu dụng hơn.


Nếu ai thường xuyên lái xe đường trường thì sẽ hiểu bề kỳ tay thiết yếu như thế nào, hiểu rõ điều đó Mitsubishi có bệ tỳ tay trung tâm và Rush thì không có.
So sánh về trang bị nội thất và tiện nghi | ||
Toyota Rush S 1.5AT | Thông số | Mitsubishi Xpander AT |
Bọc nỉ, ghế thường | Ghế ngồi | Bọc nỉ cao cấp |
Ghế lái chỉnh tay 6 hướng Ghế hành khách chỉnh tay 4 hướng | Hàng ghế trước | Ghế lái chỉnh tay 6 hướng Ghế hành khách chỉnh tay 4 hướng |
Gập thẳng 60:40 1 chạm | Hàng ghế thứ hai | Gập 60:40 |
Gập thẳng 50:50 | Hàng ghế thứ ba | Gập 50:50 |
Thiết kế thể thao 3 chấu bọc da, chỉnh tay 2 hướng. Tích hợp điều khiển âm thanh, màn hình đa thông tin, đàm thoại rảnh tay. | Vô-lăng | Thiết kế 3 chấu bọc da, chỉnh tay 4 hướng, tích hợp điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay, và kiểm soát hành trình Cruise Control |
DVD với màn hình cảm ứng 7-inch, tích hợp đàm thoại rảnh tay, cổng kết nối AUX, USB, Bluetooth, Wifi, HDMI. | Hệ thống giải trí | DVD với màn hình cảm ứng 6.2-inch, tích hợp kết nối USB, Bluetooth. |
8 loa | Dàn âm thanh | 6 loa |
Tự động, 2 dàn lạnh có cửa gió sau | Hệ thống điều hòa | Chỉnh tay 2 dàn lạnh, có cửa gió sau |
Đồng hồ Analog, tích hợp màn hình đa thông tin MID, và đèn báo vị trí cần số | Cụm đồng hồ lái | Đồng hồ Analog, tích hợp màn hình hiển thị đa thông tin |
Có | Chìa khóa thông minh & khởi động bằng nút bấm | Có |
Có, chống kẹt | Cửa kính điều khiển điện & một chạm ghế lái | Có, chống kẹt |
2 chế độ ngày & đêm | Gương chiếu hậu trong chống chói tự động | 2 chế độ ngày & đêm |
Có | Khóa cửa điện | Có |
Nhìn chung, cả hai mẫu xe đều có những ưu thế nhất định khi so sánh nội thất, nhưng cũng có thể thấy Toyata Rush nổi trội hơn đối thủ.
4. Trang bị an toàn
Những thiết bị an toàn cơ bản như ABS, EBD, BA, cân bằng điện tử ESP, hỗ trợ hàng ngang dốc đều được trang bị cho cả 2 mẫu xe.
Với mức giá cao hơn 48 triệu đồng, Toyota Rush nổi trội hơn Xpander với hệ thống kiểm soát lực kéo, 6 túi khí, hỗ trự đổ đèo và cảm biến lùi phía sau. Trong khi đó Mitsubishi không có kiểm soát lực kéo, cảm biến lùi, nhất là chỉ được trang bị 2 túi khí.
Toyota Rush S 1.5AT | Thông số kỹ thuật | Mitsubishi Xpander AT |
Đĩa/Tang trống | Phanh trước/sau | Đĩa/Tang trống |
• | Hệ thống chống bó cứng phanh | • |
• | Hệ thống phân phối lực phanh điện tử | • |
• | Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp | • |
• | Hệ thống cân bằng điện tử | • |
• | Hệ thống kiểm soát lực kéo | |
• | Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc | • |
• | Đèn báo phanh khẩn cấp | • |
• | Khóa cửa trung tâm | • |
6 | Túi khí | 2 |
• | Chìa khóa được mã hóa chống trộm | • |
• | Hệ thống báo động | • |
• | Camera lùi | • |
Sau | Cảm biến lùi |
5. Động cơ
Cả Toyota Rush S 1.5AT và Mitsubishi Xpander AT đều được trang bị động cơ xăng hút khí tự nhiên có dung tích 2.5L. Công suất tối đa của hai động cơ khá cân bằng, và đều được trang bị hộp số tự động 4 cấp. Tuy nhiên mô-men xoắn cực đại nhỉnh hơn 7Nm, cùng với trọng lượng không tải nhỏ hơn, Mitsubishi Xpander AT sẽ cho khả năng bứt phá tốt hơn.
Dù được trang bị hệ thống phun xăng điện tử, nhưng Toyota Rush vẫn sử dụng nhiên liệu không hiệu quả như Mitsubishi Xpander AT với công nghệ điều khiển van biến thiên điện tử MIVEC. Mức tiêu thụ nhiên liệu trong điều kiện hỗn hợp của Mitsubishi tốt hơn với 6,1L/100km, trong khi Toyota Rush S 1.5AT chỉ đạt 6,7L/100km.
Toyota Rush S 1.5AT | Thông số kỹ thuật | Mitsubishi Xpander AT |
Xăng 1.5L 2NR-VE, 4 xy lanh thẳng hàng | Động cơ | Xăng 1.5L 4A91, 4 xy lanh thẳng hàng |
Phun xăng điện tử | Hệ thống nhiên liệu | MIVEC |
Tự động 4 cấp | Hộp số | Tự động 4 cấp |
Cầu sau | Hệ thống truyền động | Cầu trước |
102 mã lực @ 6300 vòng/phút | Công suất tối đa | 103 mã lực @ 6000 vòng/phút |
134Nm @ 4200 vòng/phút | Mô-men xoắn cực đại | 141Nm @ 4000 vòng/phút |
Trợ lực điện | Hệ thống lái | Trợ lực điện |
Macpherson | Hệ thống treo trước | Macpherson với lò xo cuộn |
Phụ thuộc đa liên kết | Hệ thống treo sau | Thanh xoắn |
Tiêu thụ nhiên liệu (L/100km) | ||
5,8 | Ngoài đô thị | 5,4 |
8,2 | Trong đô thị | 7,4 |
6,7 | Kết hợp | 6,1 |
6. Khả năng vận hành
Rush được trang bị hệ thống khung gầm xe tải nhẹ, rất phù hợp với địa hình xấu. Đây có lẽ là lý do chiếc xe MPV nói chung của Toyota rất được ưa chuộng ở những thị trường mà điều kiện đường sá còn yếu kém. Khi lướt trên nũng địa hình xóc, đường lổn nhổn hay đường đá, Rush cho cảm giác mềm mại và êm ái hơn hẳn do với Xpander.

Khắc hẳn với Rush, Xpander lại phát huy thế mạnh trên đường đẹp. Kết cấu hệ thống treo kiểu thanh chịu xoắn đơn giản, nhẹ và dễ dàng bảo trì hay thay tế hơn. Có lẽ Xpander nhẹ hơn Rush tơi 50kg cũng là do hệ thống treo và dẫn động đơn giản hơn. Đặc biệt là với thiết kế gầm thấp, Xpander ôm cua chắc chắn và cân bằng hơn so vưới Rush.
Đánh giá chung
Nếu Toyota Rush tối ưu không gian sử dụng và phù hợp với đa dạng địa hình, đặc biệt là những địa hình khó khăn thì Mitsubishi Xpander lại ghi điểm với thiết kế nổi bật và phù hợp với đường đô thị.
Toyota là sự lựa chọn phù hợp cho những ai thường xuyên đi chuyển trên nhiều loại địa hình khác nhau, ưa chuộng một mẫu xe với vẻ ngoài cứng cáp, cơ bắp của những mẫu SUV, cùng trang bị tiện nghi cao cấp.
Trong khi đó, Mitsubishi Xpander AT lại rất đáng cân nhắc với những khách hàng trẻ tuổi, ưa thích phong cách táo bạo, khác lạ. Cùng không gian nội thất rộng rãi, Mitsubishi Xpander AT chính xác là sự lựa chọn phù hợp với gia đình có đông thành viên và nhu cầu di chuyển thường xuyên với mức giá phải chăng nhất.
Hạng mục so sánh | Mitsubishi Xpander | Toyota Rush |
Giá bán | + | – |
Thiết kế tổng thể | + | – |
Nội thất và tiện nghi | - | + |
Độ rộng cabin | – | + |
Độ ồn cabin | – | + |
Khả năng tăng tốc | – | + |
Ổn định thân xe | + | – |
Êm ái trên đường xấu | – | + |
Trang bị an toàn | – | + |
Nếu bạn cần thêm nhiều sự tư vấn nên chọn mua xe Mitsubishi Xpander hay Toyota Rush, đừng ngần ngại hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline 0969866608 , Ms Trần Huyền rất hân hạnh được đồng hành chọn ra chiếc xe gia đình 7 chỗcho bạn hoàn hảo nhất.
Bình luận